Thuế trước bạ nhà đất là gì? Khi nào phải nộp thuế trước bạ nhà đất? Các tính lệ phí trước bạ như thế nào? Trình tự và thủ tục nộp lệ phí trước bạ ra sao?,…Đó là những câu hỏi được nhiều người quan tâm.
Trong bài viết này, Blog Bất Động Sản sẽ trình bày những thông tin liên quan đến “lệ phí trước bạ nhà đất”. Mời quý độc giả cùng tham khảo:
Nội dung chính:
Thuế trước bạ nhà đất là gì?
Thuế trước bạ nhà đất là khoản tiền mà người sử dụng đất phải nộp trước khi đăng ký quyền sở hữu đất (sổ đỏ), chuyển nhượng / tặng / cho hoặc thừa kế quyền sử dụng đất, trừ những trường hợp được miễn theo quy định của pháp luật.
Căn cứ Điều 2 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, các đối tượng nhà, đất phải nộp thuế trước bạ được quy định cụ thể như sau:
- Nhà: Nhà ở/làm việc/sử dụng cho các mục đích khác
- Đất: Các loại đất nông nghiệp/phi nông nghiệp thuộc quyền quản lý sử dụng của tổ chức, hộ gia đình cá nhân (không phân biệt đất đã xây dựng công trình hay chưa).
Khi nào phải nộp lệ phí trước bạ nhà đất
Điều 3 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ quy định:
“Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 2 Nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 9 Nghị định này”.
Theo đó, khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở thì người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở phải nộp lệ phí trước bạ, trừ trường hợp được miễn, dưới đây là những trường hợp phổ biến nhất:
- Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu (hay còn gọi là làm Sổ đỏ lần đầu).
- Chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần nhà, đất.
- Tặng cho toàn bộ hoặc một phần nhà, đất.
- Thừa kế toàn bộ hoặc một phần nhà, đất.
Cách tính lệ phí trước bạ nhà đất chuẩn
Đóng thuế trước bạ nhà đất là lệ phí bắt buộc phải đóng khi làm văn bản hay giấy tờ liên quan đến nhà đất. Tuy nhiên mức đóng lệ phí trước bạ bao nhiêu tiền? Là vấn đề được quan tâm nhiều nhất.
Khoản 1 Điều 7 nghị định 45/2011/NĐ-CP quy định thuế trước bạ đối với nhà đất có tỷ lệ là 0.5% tổng giá trị giao dịch.
Phí trước bạ nhà đất (VNĐ) = Giá mua x diện tích nhà đất x 0.5%
Ví dụ: Mảnh đất bạn đi đăng ký quyền sử dụng đất có diện tích 60m2, được mua với giá 4,2 triệu đồng thì cách tính thuế trước bạ nhà đất của mảnh đất này là:
Phí trước bạ = 4,2 x 60 x 0.5% = 1,260,000 (VNĐ)
Thủ tục khai, nộp thuế trước bạ nhà đất
Bên mua nhà đất cần chuẩn bị hồ sơ khai nộp lệ phí trước bạ, nộp cùng với hồ sơ khi sang tên Sổ đỏ (thủ tục đăng ký biến động đất đai) và nộp lệ phí theo thông báo của Cơ quan Thuế.
Chuẩn bị sơ khai lệ phí trước bạ:
- Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ nhà đất,
- Bản sao hợp lệ các giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có), trừ trường hợp nộp bản chính.
- Bản sao hợp lệ giấy tờ chứng minh nhà, đất có nguồn gốc hợp pháp theo quy định của pháp luật.
- Bản sao hợp đồng chuyển nhượng.
Trình tự thực hiện nộp thuế trước bạ:
- Với hộ gia đình, cá nhân có thể nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh), nơi đã tổ chức Bộ phận một cửa thì nộp tại Bộ phận một cửa.
- Với tổ chức nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp tỉnh, nơi đã tổ chức Bộ phận một cửa thì nộp tại Bộ phận một cửa.
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký thông báo nộp lệ phí trước bạ của cơ quan Thuế thì phải nộp lệ phí trước bạ.
Những câu hỏi thường gặp về thuế trước bạ
Câu hỏi 1: Thuế trước bạ là gì?
- Trả lời: Thuế trước bạ là một khoản tiền thuế mà người sở hữu tài sản phải nộp cho nhà nước khi đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản đó. Đây là loại thuế gián thu, phát sinh trong các giao dịch mua bán, chuyển nhượng tài sản như ô tô, xe máy, nhà đất, tàu thuyền… Mục đích của thuế trước bạ là ghi nhận quyền sở hữu hợp pháp của cá nhân, tổ chức đối với tài sản và giúp quản lý tài sản được minh bạch. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, thuế trước bạ do cơ quan thuế thu và nộp vào ngân sách nhà nước. Mức thuế trước bạ sẽ được tính theo tỷ lệ % trên giá trị tài sản hoặc giá do cơ quan nhà nước quy định.
Câu hỏi 2: Khi nào phải nộp thuế trước bạ?
- Trả lời: Thuế trước bạ phải nộp khi đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản với cơ quan có thẩm quyền. Cụ thể, khi cá nhân hoặc tổ chức mua mới, nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho các tài sản như nhà đất, ô tô, xe máy, tàu thuyền…, họ phải tiến hành nộp thuế trước bạ trước khi hoàn tất thủ tục đăng ký. Ngoài ra, trong một số trường hợp như đổi giấy đăng ký tài sản do thay đổi thông tin chủ sở hữu, người sử dụng cũng cần nộp thuế này. Tuy nhiên, có những trường hợp được miễn thuế theo quy định của pháp luật, ví dụ tài sản được thừa kế giữa những người trong gia đình theo quy định.
Câu hỏi 3: Cách tính thuế trước bạ như thế nào?
- Trả lời: Thuế trước bạ được tính theo công thức: Thuế trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x Mức thu (%). Trong đó, giá tính thuế là giá trị tài sản theo bảng giá do nhà nước ban hành hoặc theo hợp đồng mua bán (nếu cao hơn). Mức thuế suất phụ thuộc vào từng loại tài sản: đối với ô tô dưới 9 chỗ ngồi, mức thuế thường từ 10% (có nơi lên đến 12%); đối với nhà, đất là 0,5% trên giá trị chuyển nhượng; xe máy thông thường là 2%, nhưng có thể cao hơn ở một số địa phương. Quy định chi tiết sẽ được nêu rõ trong Nghị định về lệ phí trước bạ hiện hành.
Câu hỏi 4: Những tài sản nào phải chịu thuế trước bạ?
- Trả lời: Theo quy định, những tài sản phải chịu thuế trước bạ bao gồm: nhà ở, đất đai (khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng), phương tiện giao thông (ô tô, xe máy, tàu thuyền, ca nô, máy bay…), súng săn, súng thể thao. Đây là những loại tài sản có giá trị lớn và phải đăng ký sở hữu với cơ quan nhà nước. Ngoài ra, các loại tài sản khác nếu được quy định bổ sung bởi các văn bản pháp luật có liên quan cũng sẽ thuộc diện phải nộp thuế trước bạ khi thực hiện đăng ký quyền sở hữu, sử dụng. Một số tài sản được miễn thuế trong các trường hợp đặc biệt, ví dụ tài sản của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo điều ước quốc tế.
Câu hỏi 5: Trường hợp nào được miễn thuế trước bạ?
- Trả lời: Có nhiều trường hợp được miễn thuế trước bạ theo luật định, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho một số đối tượng hoặc tình huống đặc biệt. Ví dụ: tài sản thừa kế, cho, tặng giữa vợ chồng, cha mẹ và con, ông bà và cháu ruột; tài sản của tổ chức, cá nhân nước ngoài được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; tài sản là nhà, đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê; tài sản chuyên dùng cho quốc phòng, an ninh; tài sản của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, viện trợ. Danh sách miễn thuế trước bạ được quy định chi tiết tại các Nghị định và Thông tư hướng dẫn về thuế trước bạ.
Kết luận
Trên đây là thông tin về khái niệm thuế trước bạ nhà đất là gì? Và cách tính lệ phí trước bạ chuẩn đã được Blog Bất Động Sản chia sẻ cho quý độc giả. Hi vọng thông qua bài viết sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về những thông tin liên quan đến “lệ phí hay thuế trước bạ”. Nếu còn gì thắc mắc? Hãy để lại bình luận bên dưới đây nhé.