Quyền sử dụng đất là minh chứng quan trọng nhất thể hiện quyền sở hữu, sử dụng và chuyển nhượng đất đai của mỗi người. Tuy nhiên, bất kỳ ai khi sử dụng cũng cần phải thực hiện theo pháp luật. Vì vậy, hãy cùng Blog Bất Động Sản tìm hiểu luật về quyền sử dụng đất mới nhất hiện nay để hiểu rõ và thực hiện đánh quy định nhé.
Tìm hiểu luật về quyền sử dụng đất mới nhất
Nội dung chính:
Quy định về việc sử dụng, khai thác đất sử dụng
Điều đầu tiên bạn cần nhớ khi sử dụng, khai thác đất đó chính là mọi hoạt động đều sẽ thuộc quyền chi phối của Nhà nước. Các yếu tố được quy định bởi Nhà nước bao gồm: mục đích, thời hạn sử dụng đất và giá đất.
Theo luật về quyền sử dụng đất thì mỗi người sẽ chỉ có 2 hình thức sử dụng đất phổ biến là giao đất và cho thuê đất. Việc quyết định hình thức sử dụng đất sẽ phụ thuộc vào đối tượng, mục đích, loại đất và nguyện vọng của người dân. Những điều này được quy định tại điều 54, 55 Luật đất đai (giao đất) và điều 56 Luật đất đai (đối với người thuê đất).
Quy định về sử dụng, khai thác đất đai
Mỗi phần đất sẽ được quy định mục đích sử dụng tùy theo loại, vị trí đất. Có thể là đất quy hoạch, đất nông nghiệp, đất ở,…Và khi người được cấp quyền sử dụng đất phải sử dụng theo đúng mục đích đã cho phép. Nếu muốn thay đổi mục đích thì cần thực hiện theo đúng thủ tục, trình tự theo điều 57 Luật đất đai.
Theo điều 15, 126 Luật đất đai, Nhà nước sẽ dựa theo mục đích sử dụng đất, loại đất, người giao đất để quyết định thời hạn sử dụng là lâu dài hay giới hạn ở các mức 50 năm, 99 năm,…
Theo quy định mới từ Ban Chấp hành Trung ương thì những cá nhân sở hữu nhiều bất động sản sẽ phải chịu mức thuế cao hơn.
Quy định về hỗ trợ và bồi thường khi bị thu hồi đất
Những trường hợp cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất thì sẽ được hỗ trợ tái định cư, bồi thường. Theo Nghị quyết 18-NQ/TW thì việc tái định cư phải hoàn thành trước khi tiến hành thu hồi đất.
Những quy định về mức hỗ trợ được quy định và cần thông báo rõ ràng cho người dân. Việc thu hồi cần và hỗ trợ, tái định cư cần nhận được sự chấp thuận của cá nhân có quyền sử dụng đất.
Toàn bộ quá trình này cần được thực hiện hài hòa, minh bạch và công khai dựa theo quy định từ điều 88, 92 Luật đất đai.
Quy định về chuyển nhượng hay chuyển mục đích sử dụng đất
Nếu người dân có nhu cầu thực hiện các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất như chuyển đổi mục đích sử dụng, cho thuê, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, thế chấp,…thì đều cần thông qua cơ quan Nhà nước bằng dạng văn bản theo Khoản 1 Điều 502 bộ luật dân sự 2015.
Quy định về chuyển mục đích hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Tuy nhiên, theo thông tư 09/2021/TT-BTNMT đã được bổ sung thêm rằng những trường hợp thay đổi mục đích sử dụng đất sẽ không phải làm giấy xin phép mà thay vào đó là đăng ký biến động.
Các trường hợp cần đăng ký biến động bao gồm:
-
Chuyển đất trồng trọt hàng năm thành đất nghiên cứu, thử nghiệm, xây dựng công trình nuôi trồng theo hướng học tập.
-
Chuyển đất nuôi trồng hàng năm thành đất trồng cây lâu năm.
-
Chuyển thành đất nuôi trồng thủy sản từ đất trồng cây lâu năm.
-
Chuyển sang hình thức không phải đất ở (đất phi nông nghiệp) từ đất nông nghiệp.
-
Chuyển sang đất kinh doanh phi nông nghiệp từ đất thương mại, dịch vụ.
-
Chuyển sang đất xây dựng công trình từ đất sản xuất phi nông nghiệp, kinh doanh.
Nhà nước vẫn có quyền thu hồi quyền sử dụng đất của người sử dụng
Mặc dù Nhà nước trao quyền sử dụng đất lâu dài ổn định hoặc có thời hạn cho người dân nhưng vẫn có quyền trưng dụng, thu hồi trong một số trường hợp. Bên cạnh việc thu hồi do mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển KT-XH kèm theo bồi thường, tái định cư thì cũng có trường hợp trưng dụng do sử dụng trái quy định.
Theo đó, tại Điều 16, 61, 62, 64, 65, 67, 70, 71 Luật đất đai quy định Nhà nước có quyền trưng dụng, thu hồi quyền sử dụng đất đai của người dân nếu thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
Trên đây là những thông tin tìm hiểu luật về quyền sử dụng đất mới nhất hiện nay. Hy vọng chia sẻ này sẽ giúp bạn có thêm nhiều thông tin để sử dụng quyền sử dụng đất một cách hợp lý, tuân theo quy định pháp luật.