Theo Nghị quyết 18-NQ/TW về chương trình, chính phủ đã đưa ra 7 điểm đổi mới nhằm hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực cũng như hiệu quả quản lý và sử dụng đất. Dưới đây là 7 điểm đáng chú ý trong luật về đất đai mới nhất hiện nay các độc giả cần nắm vững!
Nội dung chính:
- Hoàn thành sửa đổi Luật Đất đai 2013 và những luật khác có liên quan
- Bỏ khung giá đất, có phương pháp xác định giá đất
- Người sở hữu nhiều bất động sản sẽ phải nộp thuế cao hơn
- Giao đất, cho thuê đất chủ yếu thông qua đấu giá, đấu thầu
- Đất cơ sở tôn giáo nhưng sử dụng vào những mục đích khác phải trả tiền thuê
- Về việc bồi thường và hỗ trợ tái định cư nếu bị thu hồi đất
- Mở rộng đối tượng và hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp
- Những câu hỏi thường gặp về luật đất đai
- Kết luận
Hoàn thành sửa đổi Luật Đất đai 2013 và những luật khác có liên quan
Ban Chấp hành Trung ương đã có quyết định phải hoàn thành việc sửa đổi Luật đất đai 2013 cũng như các luật liên quan khác đến năm 2023 phải hoàn thành và định hướng đến năm 2030.
Tại Luật đất đai 2022, các tồn tại, vướng mắc liên quan đến việc quản lý và sử dụng đất. Điển hình như các loại đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường quốc doanh, đất cho cơ sở sản xuất, đất quốc phòng an ninh, đất xây dựng kinh tế, đất lấn biển, đất tôn giáo, đất nghĩa trang, đất ở, đất sản xuất…
Tại Luật đất đai 2022, các tồn tại, vướng mắc liên quan đến việc quản lý và sử dụng đất
Bỏ khung giá đất, có phương pháp xác định giá đất
Tại Luật đất đai 2022 mới nhất, Nghị quyết Trung ương yêu cầu hoàn thiện cơ chế xác định giá đất. Cụ thể: loại bỏ khung giá đất và có cơ chế để xác định giá đất theo nguyên tắc của thị trường, trong đó quy định rõ chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm của từng cơ quan thực hiện nhiệm vụ xác định giá đất.
Người sở hữu nhiều bất động sản sẽ phải nộp thuế cao hơn
Đối với những người sở hữu nhiều bất động sản sẽ phải nộp thuế cao hơn để hướng tới mục đích hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính về đất đai. Cụ thể các bất động sản đoa bao gồm: đất, nhà ở, đầu cơ đất kể cả những trường hợp chậm sử dụng đất hoặc bỏ đất hoang.
Giao đất, cho thuê đất chủ yếu thông qua đấu giá, đấu thầu
Đất cho thuê phải đấu thầu hoặc đấu giá nếu là dự án có sử dụng đất
Nghị quyết 18-NQ/TW, trong Luật Đất đai 2022 cần sửa đổi về hình thức giao đất. Cụ thể, việc giao đất, cho thuê đất chủ yếu thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc là đấu thầu dự án có sử dụng đất.
Đất cơ sở tôn giáo nhưng sử dụng vào những mục đích khác phải trả tiền thuê
Theo Điều 54 Luật Đất đai 2013 đất giao cho cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 159 được Nhà nước giao đất không phải nộp tiền sử dụng đất. Tuy nhiên, trong Luật Đất đai 2022 sửa đổi, sẽ có những thay đổi như sau:
-
Nhà nước thực giao đất có hạn mức để cơ sở thờ tự, trụ sở các tổ chức tôn giáo sẽ không thu tiền sử dụng đất.
-
Các tổ chức tôn giáo sử dụng đất được giao vào mục đích khác sẽ phải trả tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.
Về việc bồi thường và hỗ trợ tái định cư nếu bị thu hồi đất
Theo quy định mới, những trường hợp bị thu hồi đất mà phải bố trí tái định cư lại sẽ phải hoàn thành việc bố trí này trước khi tiến hành thu hồi đất. Nghĩa là việc bồi thường và hỗ trợ, tái định cư phải tiến hành trước khi thu hồi đất, để người dân có chỗ ở, được bảo đảm cuộc sống bằng hoặc tốt hơn so với nơi ở cũ.
Mở rộng đối tượng và hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp
Theo quy định của luật về đất đai mới nhất, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ các gia đình, cá nhân sẽ được mở rộng để phù hợp hơn với đặc điểm và điều kiện của từng địa phương, từng đặc thù nghề nghiệp, lao động ở nông thôn.
Trước khi thu hồi đất ở phải bố trí tái định cư cho người dân
Những câu hỏi thường gặp về luật đất đai
Câu hỏi 1: Luật Đất đai là gì?
- Trả lời: Luật Đất đai là hệ thống các quy định pháp luật do Nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ liên quan đến đất đai trên lãnh thổ Việt Nam. Luật này quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình khi sử dụng đất; về quyền quản lý của Nhà nước đối với đất đai với tư cách là đại diện chủ sở hữu toàn dân. Luật Đất đai được xây dựng nhằm đảm bảo việc quản lý, sử dụng đất hợp lý, hiệu quả, góp phần vào phát triển kinh tế – xã hội, bảo vệ môi trường và an ninh quốc gia.
Câu hỏi 2: Ai là người sở hữu đất đai theo quy định của Luật Đất đai?
- Trả lời: Theo quy định của Luật Đất đai hiện hành, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Các tổ chức, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (gọi là quyền sử dụng đất), chứ không có quyền sở hữu đất. Nhà nước trao quyền sử dụng đất thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để đảm bảo tính thống nhất và quản lý hiệu quả nguồn tài nguyên đặc biệt này.
Câu hỏi 3: Những ai được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
- Trả lời: Theo Luật Đất đai, các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài (trong một số trường hợp) đều có thể được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thường gọi là “sổ đỏ”. Tuy nhiên, để được cấp giấy chứng nhận, người sử dụng đất phải đảm bảo các điều kiện về nguồn gốc đất, mục đích sử dụng, việc sử dụng đất đúng quy định pháp luật và thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan.
Câu hỏi 4: Luật Đất đai quy định những trường hợp nào bị thu hồi đất?
- Trả lời: Theo Luật Đất đai, đất có thể bị Nhà nước thu hồi trong các trường hợp như: thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai (như sử dụng sai mục đích, không sử dụng đất trong thời hạn quy định); thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật. Khi bị thu hồi đất, người sử dụng đất được xem xét bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định.
Câu hỏi 5: Người sử dụng đất có những quyền lợi và nghĩa vụ gì?
- Trả lời: Người sử dụng đất theo Luật Đất đai có các quyền như: quyền sử dụng, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; được bồi thường khi bị thu hồi đất hợp pháp. Nghĩa vụ gồm: sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới, không xâm phạm quyền lợi hợp pháp của người khác; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính (thuế, phí, lệ phí); bảo vệ đất đai, môi trường, không gây thiệt hại cho công trình công cộng.
Kết luận
Qua những chia sẻ trên của Blog Bất Động Sản, hy vọng đã giúp bạn hiểu rõ hơn luật về Đất đai mới nhất hiện nay. Từ đó có hướng sử dụng đất phù hợp với quy định hiện hành cũng như các thay đổi về sau!