Lừa đảo để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác bằng các thủ đoạn gây thiệt hại về người hoặc tài sản là vi phạm quy định của pháp luật và sẽ bị xử lý. Vậy dựa vào luật về chiếm đoạt tài sản mới nhất hiện nay, hành vi này sẽ bị xử phạt như thế nào? Hãy cùng Blog Bất Động Sản tìm hiểu chi tiết hơn trong bài viết sau đây.
Nội dung chính:
Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì?
Theo Điều 174 của Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung vào năm 2017): Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi người phạm tội áp dụng các hình thức, thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác.
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi chiếm đoạt tài sản bằng thủ đoạn gian dối
Các yếu tố cấu thành tội phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Để cấu thành tội phạm chiếm đoạt tài sản, cần có các yếu tố sau:
Hành vi chiếm đoạt tài sản được cấu thành bởi những yếu tố nào?
-
Chủ thể: là bất cứ đối tượng nào từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự.
-
Khách thể: Là hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.
-
Mặt chủ quan: Người chiếm đoạt tài sản thực hiện hành vi cố ý, có nhận thức rõ về hành vi của mình là gian dối, trái pháp luật và biết được hậu quả của hành vi nhưng vẫn mong muốn nó xảy ra.
-
Mặt khách quan: Chủ thể phạm tội sử dụng các thủ đoạn sau để chiếm đoạt tài sản:
-
Về hành vi: Dùng thủ đoạn gian dối bằng cách đưa ra thông tin không đúng sự thật để người khác tin và giao tài sản cho mình qua các hình thức như gọi điện, nhắn tin, viết thư, nói chuyện trực tiếp… nhằm chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình thông qua các thủ đoạn gian dối.
-
Về giá trị tài sản: Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên. Nếu dưới 2.000.000 đồng phải thuộc trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính hay kết tội về hành vi này mới phải chịu trách nhiệm hình sự.
Quy định mức xử lý của luật chiếm đoạt tài sản mới nhất
Theo quy định tại Bộ luật Hình sự 2015 về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại Điều 174, khi vi phạm sẽ bị xử lý theo các mức như sau:
Tội chiếm đoạt tài sản bị xử lý như nào?
-
Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng – 3 năm. Trường hợp tài sản chiếm đoạt dưới 2.000.000 đồng cũng áp dụng các hình thức trên nhưng phải thuộc một trong các trường hợp sau đây:
-
Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về tội chiếm đoạt tài sản mà vẫn tái phạm.
-
Đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này nhưng chưa được xoá án mà tái phạm.
-
Gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
-
Tài sản chiếm đoạt được là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại.
-
Bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm nếu là hành vi chiếm đoạt tài sản có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp bằng thủ đoạn xảo quyệt, lợi dụng chức vụ quyền hạn, thuộc trường hợp tái phạm nguy hiểm, giá trị tài sản chiếm đoạt từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.
-
Bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: Lợi dụng thiên tai dịch bệnh và chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
-
Bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân trong trường hợp lợi dụng tình trạng khẩn cấp, chiến tranh và giá trị tài sản từ trên 500.000.000 đồng.
-
Người phạm tội cũng có thể bị phạt hành chính từ 10.000.000 – 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định trong khoảng thời gian từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hay toàn bộ tài sản tùy theo mức độ phạm tội.
Những câu hỏi thường gặp về chiếm đoạt tài sản
Câu hỏi 1: Chiếm đoạt tài sản là gì?
- Trả lời: Chiếm đoạt tài sản là hành vi của cá nhân, tổ chức cố ý lấy hoặc sử dụng tài sản của người khác một cách trái pháp luật, nhằm mục đích vụ lợi. Đây là hành vi xâm phạm quyền sở hữu tài sản của người khác và bị pháp luật hình sự nghiêm cấm. Tùy theo tính chất và mức độ, người vi phạm có thể bị xử lý hình sự với các tội danh như: lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, trộm cắp, cướp giật tài sản…
Câu hỏi 2: Những hành vi nào bị coi là chiếm đoạt tài sản?
- Trả lời: Các hành vi bị coi là chiếm đoạt tài sản bao gồm: lừa đảo để lấy tài sản người khác; vay, mượn, thuê tài sản rồi bỏ trốn hoặc không trả; sử dụng vũ lực để cướp tài sản; trộm cắp tài sản mà chủ sở hữu không hay biết; lạm dụng chức vụ quyền hạn để lấy tài sản… Mỗi hành vi cụ thể sẽ được pháp luật quy định chi tiết trong Bộ luật Hình sự.
Câu hỏi 3: Chiếm đoạt tài sản có bị xử lý hình sự không?
- Trả lời: Chiếm đoạt tài sản là hành vi vi phạm pháp luật hình sự và có thể bị xử lý hình sự theo Bộ luật Hình sự hiện hành. Hình phạt áp dụng có thể là phạt tù, phạt tiền hoặc các hình phạt bổ sung khác. Mức phạt tù sẽ căn cứ vào giá trị tài sản bị chiếm đoạt và mức độ nghiêm trọng của hành vi.
Câu hỏi 4: Nạn nhân bị chiếm đoạt tài sản phải làm gì?
- Trả lời: Khi bị chiếm đoạt tài sản, nạn nhân nên nhanh chóng trình báo sự việc với cơ quan công an gần nhất, cung cấp đầy đủ các bằng chứng liên quan như: giấy tờ, hình ảnh, video, tin nhắn… để phục vụ công tác điều tra. Đồng thời, nạn nhân có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại dân sự và đề nghị khởi tố vụ án hình sự nếu đủ dấu hiệu phạm tội.
Câu hỏi 5: Chiếm đoạt tài sản từ bao nhiêu tiền thì bị khởi tố?
- Trả lời: Theo Bộ luật Hình sự Việt Nam, hành vi chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên sẽ bị xem xét khởi tố hình sự. Tuy nhiên, nếu giá trị tài sản dưới 2.000.000 đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái phạm nguy hiểm, người vi phạm vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Vì vậy, không chỉ giá trị tài sản mà cả tính chất, hậu quả của hành vi cũng là căn cứ để xử lý.
Kết luận
Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các quy định liên quan. Nếu bạn còn thắc mắc về luật về chiếm đoạt tài sản hoặc cần tư vấn chi tiết, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi. Đừng quên theo dõi trang web để cập nhật thêm nhiều kiến thức pháp lý hữu ích và các thông tin mới nhất nhé!